Chỉ thị công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2014

Thứ năm - 16/01/2014 14:49
Tại hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác Kiểm sát năm 2014, đồng chí Nguyễn Hải Phong, Phó Viện trưởng VKSNDTC đã trình bày Chỉ thị công tác của ngành KSND năm 2014. Chỉ thị đã xác định rõ nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm công tác của ngành KSND năm 2014 là:
Đồng chí Nguyễn Hải Phong, Phó Viện trưởng VKSNDTC trình bày Chỉ thị công tác của ngành KSND năm 2014
Đồng chí Nguyễn Hải Phong, Phó Viện trưởng VKSNDTC trình bày Chỉ thị công tác của ngành KSND năm 2014
1. Quán triệt, triển khai thực hiện Hiến pháp (sửa đổi năm 2013), hoàn thành tốt nhiệm vụ xây dựng, hướng dẫn thi hành pháp luật và cải cách tư pháp.

1.1. Quán triệt Nghị quyết số 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc Hội, toàn Ngành triển khai thực hiện nghiêm túc Hiến pháp (sửa đổi năm 2013); đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Luật tổ chức VKSND (sửa đổi), dự án Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi), bảo đảm thể chế hóa đầy đủ các quy định của Hiến pháp về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của VKSND, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và thực tiễn đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm.

1.2. Tích cực phối hợp với các ngành hữu quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp, nhất là những dự án luật liên quan chặt chẽ đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành, như: Luật tổ chức TAND (sửa đổi), Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự, Luật giám định tư pháp. Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp (sửa đổi năm 2013).  

1.3. Tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát cấp trên, nhất là VKSND tối cao trong công tác triển khai thực hiện và tổng kết thực tiễn thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; chú trọng phối hợp xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật.

1.4. Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm về cải cách tư pháp trong ngành Kiểm sát giai đoạn 2011-2016; triển khai thực hiện nghiêm túc kết luận của Bộ Chính trị qua tổng kết 8 năm thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.

1.5. Viện Khoa học kiểm sát xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp (sửa đổi năm 2013); chủ trì, phối hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tổ chức các hội nghị lấy ý kiến đóng góp trong toàn Ngành, các ban, ngành trung ương và địa phương về 02 dự thảo được Quốc hội giao chủ trì soạn thảo; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành hữu quan thực hiện tốt Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XIII và năm 2014; chủ trì thực hiện công tác tổng kết thực tiễn thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và hướng dẫn áp dụng pháp luật trong toàn Ngành; hàng năm, báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Nghị quyết số 67/2013/QH13 ngày 29/11/2013.   

2. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng, xây dựng Ngành; nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng và tăng cường kỷ luật, kỷ cương

2.1. Thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch số 59/KH-VKSTC ngày 05/6/2013 của Viện trưởng VKSND tối cao về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trong Ngành, đổi mới mạnh mẽ hành chính tư pháp, tập trung xây dựng, thực hiện các đề án “Xác định vị trí việc làm và cơ cấu các ngạch công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân”; đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng và Kiểm sát viên các cấp, quy định chế độ tập sự lãnh đạo, quản lý, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác xây dựng Ngành.

2.2. Tiếp tục hoàn thiện các quy chế nghiệp vụ, quy chế nội vụ, nhằm phân định rõ thẩm quyền tố tụng và thẩm quyền hành chính tư pháp, góp phần tăng cường trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật trong Ngành. Viện trưởng Viện kiểm sát địa phương, Thủ trưởng đơn vị phải lựa chọn, đăng ký với VKSND tối cao và tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ đột phá của đơn vị, tạo chuyển biến mạnh mẽ, thiết thực trong công tác, hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Chú trọng và nâng cao chất lượng, chú trọng tổ chức các hội nghị, hội thảo theo hình thức trực tuyến; khuyến khích Viện kiểm sát cấp tỉnh định kỳ giao ban trực tuyến với cấp huyện.
 
 
Các đại biểu dự Hội nghị

Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng kiểm sát cấp tỉnh quan tâm chỉ đạo, làm tốt công tác tổng kết thực tiễn; tích cực ban hành thông báo rút kinh nghiệm; trả lời thỉnh thị kịp thời, bảo đảm chất lượng; định kỳ rà soát, giải đáp những khó khăn, vướng mắc về nghiệp vụ cho cấp dưới. Đối với những vụ, việc phức tạp, lãnh đạo Viện kiểm sát địa phương, nhất là cấp huyện và lãnh đạo phòng thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh phải trực tiếp kiểm sát khám nghiệm, thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử tại phiên tòa.  

Thường xuyên chăm lo, giáo dục bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị và cuộc vận động xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm”, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tổ chức “Tổng kết một số vấn đề lý luận, thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986-2016)”, qua đó tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước về đổi mới, hoàn thiện các cơ quan tư pháp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

2.3. Kiện toàn tổ chức cán bộ các đơn vị, nhất là các đơn vị có khối lượng công việc nhiều, phức tạp; tiếp tục nghiên cứu, xây dựng bộ máy theo lĩnh vực chuyên sâu; chuẩn bị tốt các điều kiện để chủ động tổ chức thực hiện mô hình Viện kiểm sát các cấp theo yêu cầu của cải cách tư pháp; tiến hành rà soát, điều chỉnh, chuyển đổi vị trí công tác để khai thác tốt hơn nguồn nhân lực hiện có. Chủ động thực hiện các biện pháp đột phá về công tác tuyển dụng, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm và luân chuyển cán bộ, đảm bảo khách quan, công bằng, lựa chọn được người có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Tiếp tục thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng thiếu cán bộ, thiếu chức danh tư pháp, phấn đấu đến năm 2015 tuyển đủ biên chế và bổ nhiệm đủ cán bộ có chức danh tư pháp được Quốc hội giao.

Vụ 9 chủ trì, phối hợp xây dựng chuyên đề “Thực trạng và giải pháp nhằm tuyển đủ biên chế, bổ nhiệm đủ cán bộ có chức danh tư pháp”; thực hiện thí điểm thi tuyển tạo nguồn tuyển chọn và bổ nhiệm Kiểm sát viên, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp phòng; nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân.

2.4. Quán triệt thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ sở đào tạo; chuẩn hóa đội ngũ giảng viên; đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tiên tiến, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, coi chất lượng là mục tiêu, thước đo của công tác đào tạo. Từng bước mở rộng quy mô đào tạo, bồi dưỡng, nhất là đào tạo bậc đại học, bồi dưỡng kiến thức quản lý, chỉ đạo điều hành cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Viện kiểm sát các cấp; phát huy kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn của đội ngũ giảng viên thỉnh giảng; chú trọng triển khai, thực hiện các thỏa thuận quốc tế về đào tạo, nhất là việc cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Viện kiểm sát địa phương đặc biệt chú trọng tổ chức, thực hiện việc tự đào tạo, bồi dưỡng thông qua hoạt động thực tiễn, đồng thời gắn trách nhiệm của người đứng đầu với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Khai thác hiệu quả các Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ của Ngành.
 
 
Đồng chí Lê Hữu Thể, Phó Viện trưởng VKSNDTC chủ trì phần thảo luận tại Hội nghị

Vụ 9 tham mưu xây dựng Chỉ thị về tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiện toàn tổ chức, bộ máy, hoàn thiện hệ thống quy chế về tổ chức và hoạt động; hệ thống chương trình, giáo trình; kiện toàn đội ngũ cán bộ, giảng viên; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội xây dựng Đề án “Về đổi mới phương thức tuyển sinh đại học kiểm sát”; hướng dẫn tuyển sinh đại học năm 2014; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án cải tạo, mở rộng trụ sở của Trường và Đề án xây dựng Trường Đại học Kiểm sát tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội.

2.5. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tham mưu tổng hợp; chủ động nắm chắc tình hình, tổng hợp nguyên nhân, điều kiện phát sinh vi phạm, tội phạm thuộc địa bàn hoặc lĩnh vực công tác được giao để tham mưu cho Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị các bộ, ngành hữu quan có biện pháp phòng ngừa, đồng thời đề xuất với Đảng, Nhà nước những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm và tội phạm.

2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ, công vụ và nội vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kịp thời xử lý nghiêm minh những cá nhân vi phạm, tiêu cực, nhất là những trường hợp để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm, những cán bộ tham nhũng, thoái hóa, biến chất.
Thanh tra VKSND tối cao triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân”; thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực thi công vụ, nghiệp vụ và chấp hành nội vụ của đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn Ngành.

2.7. Tập trung hoàn thiện thể chế về công tác thi đua, khen thưởng, đảm bảo gắn thi đua, khen thưởng với trách nhiệm và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, phản ánh chính xác chất lượng, hiệu quả công tác của tập thể, cá nhân; chú trọng biểu dương, khen thưởng cán bộ trực tiếp làm nghiệp vụ. Đẩy mạnh việc phát động các phong trào, tạo không khí thi đua sôi nổi, hiệu quả thiết thực trong toàn Ngành. Tham mưu, đề xuất với Nhà nước quy định về danh hiệu cao quý của Ngành để khen thưởng, tôn vinh những cá nhân, tập thể có thành tích đặc biệt.
Vụ Thi đua, khen thưởng sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy chế về công tác thi đua, khen thưởng của toàn Ngành; xây dựng Hệ tống chỉ tiêu cơ bản đánh giá, phương pháp chấm điểm và xếp loại thi đua; tổ chức tập huấn toàn Ngành về công tác thi đua khen thưởng.

2.8. Chủ động tham mưu đề xuất và xin ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy; tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị tại địa phương.

2.9. Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát địa phương và Kiểm sát viên, Điều tra viên được phân công phải chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao về việc để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm; không phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp để kiến nghị, kháng nghị hoặc báo cáo cấp trên kháng nghị; để nội bộ cơ quan, đơn vị mất đoàn kết hoặc có cán bộ vi phạm bị xử lý, làm ảnh hưởng đến uy tín của Ngành.

3. Tăng cường trách nhiệm công tố, gắn công tố với hoạt động điều tra; kiểm sát chặt chẽ hoạt động điều tra, chống oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm

3.1. Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 06/CT-VKSTC ngày 06/12/2013 của Viện trưởng VKSND tối cao về “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm”. Viện kiểm sát địa phương, các đơn vị kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiên quyết thực hiện các quyền hạn theo luật định khi thực hành quyền công tố để hạn chế đến mức thấp nhất để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm; bảo đảm các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có căn cứ, đúng pháp luật. Chủ động đề ra các biện pháp để nắm bắt đầy đủ, kịp thời tình hình tội phạm xảy ra trên địa bàn hoặc lĩnh vực quản lý. Xây dựng, thực hiện hiệu quả các quy chế phối hợp với Cơ quan điều tra, tạo điều kiện làm tốt trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với điều tra.

3.2. Kiểm sát chặt chẽ, đầy đủ, toàn diện hoạt động điều tra, các lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, kịp thời phát hiện vi phạm, kiên quyết hủy bỏ, kiến nghị hoặc yêu cầu khắc phục, bảo đảm hoạt động điều tra tuân thủ đúng pháp luật tố tụng hình sự; các đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao kiểm sát chặt chẽ, bảo đảm tất cả các vụ án đều được thụ lý điều tra đúng thẩm quyền; quan tâm làm rõ nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh vi phạm, tội phạm để kiến nghị các cơ quan hữu quan có biện pháp phòng ngừa.

3.3. Vụ 1 xây dựng báo cáo đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 25, Bộ luật hình sự; tham mưu xây dựng Thông tư phối hợp giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Thanh tra, Kiểm toán trong việc xử lý các vụ, việc có dấu hiệu tội phạm qua thanh tra, kiểm toán. Vụ 1A xây dựng các chuyên đề: “Kinh nghiệm và biện pháp kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”, “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm sát hoạt động giám định tư pháp hình sự”.

Vụ 1B chủ trì, phối hợp xây dựng Đề án “Cơ chế, chính sách đấu tranh, xử lý có hiệu quả các vụ án tham nhũng, đặc biệt các tội tham ô, hối lộ”; xây dựng báo cáo tiến độ, kết quả giải quyết các vụ án kinh tế, chức vụ, tham nhũng theo yêu cầu của Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng. Vụ 1C tham mưu phối hợp với các bộ, ngành hữu quan sửa đổi, bổ sung Thông tư số 17/TTLT/VKSTC-BCA-TATC-BQP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự. Vụ 2 xây dựng chuyên đề “Thực trạng và giải pháp đảm bảo chấp hành đúng các quy định về thẩm quyền điều tra vụ án hình sự ở cấp trung ương”.
 
 
Các đại biểu dự Hội nghị

4. Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, tăng cường kháng nghị hình sự

4.1. Viện kiểm sát địa phương, các đơn vị chủ động đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự, trọng tâm là chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa, góp phần đảm bảo hoạt động xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để xảy ra oan, sai. Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ tài liệu, chứng cứ; tích cực, chủ động xét hỏi, tranh luận với luật sư và người tham gia tố tụng khác để xác định sự thật của vụ án, đồng thời đề xuất xử lý vụ án khách quan, chính xác, đúng pháp luật. Tiếp tục phối hợp với Tòa án các cấp tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm; sau phiên tòa, cần chủ động phối hợp với Hội đồng xét xử để cùng rút kinh nghiệm. Chú trọng bảo đảm các điều kiện để người bào chữa tham gia tố tụng theo đúng quy định pháp luật.

4.2. Tăng cường các biện pháp để kiểm sát chặt chẽ, toàn diện hoạt động xét xử, các bản án, quyết định của Tòa án, kịp thời phát hiện vi phạm và kiên quyết kiến nghị, kháng nghị yêu cầu khắc phục, bảo đảm hoạt động xét xử tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ trong Chỉ thị số 03/2008/CT-VKSTC-VPT1 ngày 19/6/2008 của Viện trưởng VKSND tối cao về “Nâng cao chất lượng kháng nghị phúc thẩm hình sự”. Trung rà soát, giải quyết dứt điểm các trường hợp có đơn kêu oan nhiều lần, kéo dài, gây bức xúc trong nhân dân theo yêu cầu của Chỉ thị 09-CT/TW ngày 03/6/2002 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 37/2012/QH13 của Quốc hội.

4.3. Vụ 3 chủ trì, phối hợp sơ kết việc tổ chức phiên tòa hình sự để rút kinh nghiệm trong toàn Ngành; tham mưu sửa đổi Quyết định số 07/QĐ-VKSTC ngày 12/01/2006 của Viện trưởng VKSND tối cao về lập hồ sơ kiểm sát; xây dựng chuyên đề “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm hình sự”; rà soát, phân loại, giải quyết đơn kêu oan của công dân đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; tham mưu cho Viện trưởng VKSND tối cao phối hợp với các ngành hữu quan xây dựng cơ chế thống nhất để đánh giá, phân loại và giao trách nhiệm của mỗi ngành trong việc giải quyết đơn kêu oan của công dân.

Viện Phúc thẩm 1 chủ trì, phối hợp với Viện khoa học kiểm sát xây dựng chuyên đề “Tranh tụng và những giải pháp nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên trong xét xử hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”, trên cơ sở đó tham mưu ban hành Chỉ thị về tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng, kỹ năng tranh tụng của Kiểm sát viên. Viện Phúc thẩm 2 xây dựng chuyên đề “Nhận diện vi phạm trong hoạt động tư pháp của Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra”. Viện Phúc thẩm 3 xây dựng chuyên đề “Một số kinh nghiệm về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết vụ án hình sự thông qua các vụ án bị Tòa án cấp trên xử hủy để điều tra, xét xử lại”.

5. Đẩy mạnh công tác phát hiện, điều tra tội phạm của Cơ quan điều tra VKSND tối cao

Chú trọng mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, Điều tra viên; tăng cường công tác quản lý nội bộ, phòng ngừa vi phạm pháp luật trong điều tra; thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ phát hiện, xử lý tội phạm, phấn đấu không để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm. Phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với Viện kiểm sát địa phương để kịp thời phát hiện, khởi tố, điều tra các vụ án thuộc thẩm quyền; tập trung nâng cao tỷ lệ phát hiện, điều tra và xử lý tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động tư pháp; bảo đảm điều tra, xử lý nghiêm minh tất cả các hành vi phạm tội thuộc thẩm quyền, cả trường hợp xảy ra trong Ngành. Chú trọng tổng hợp, báo cáo đầy đủ tình hình vi phạm, tội phạm trong hoạt động tư pháp, tích cực ban hành kiến nghị yêu cầu các cơ quan tư pháp các biện pháp xử lý, phòng ngừa vi phạm, tội phạm. Tăng cường phối hợp với các cơ quan tư pháp, tạo sự đồng tình, thống nhất cao trong việc điều tra các vụ án thuộc thẩm quyền; chú trọng phối hợp với cơ quan điều tra, nhất là Cơ quan điều tra Bộ Công an để thực hiện hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Cơ quan điều tra VKSND tối cao xây dựng chuyên đề “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra tội xâm phạm hoạt động tư pháp”; phối hợp với Viện Khoa học kiểm sát bám sát tiến độ, tập trung tham gia ý kiến về dự thảo Luật tổ chức điều tra hình sự.

6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm sát hoạt động tư pháp

6.1. Thực hiện các biện pháp, kiên quyết yêu cầu khắc phục việc để quá hạn tạm giữ, tạm giam; hạn chế các trường hợp trốn, chết hoặc phạm tội mới trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam. Nâng cao chất lượng kiểm sát trực tiếp nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam và các cơ quan có thẩm quyền thi hành án hình sự; tích cực phát hiện, đề nghị xử lý nghiêm các trường hợp xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự của người bị tạm giữ, tạm giam và phạm nhân; bảo đảm bản án có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm túc, kịp thời; các trường hợp tạm đình chỉ, đình chỉ, miễn, giảm và hoãn thi hành án phạt tù đúng quy định của pháp luật. Chú trọng kiểm tra việc thực hiện kiến nghị, kháng nghị đã ban hành. Thực hiện đúng các quy định về phân cấp thẩm quyền kiểm sát trại giam, đồng thời tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp làm tốt nhiệm vụ này.

Vụ 4 phối hợp xây dựng chuyên đề “Kinh nghiệm và biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự”; tổng hợp, báo cáo những vi phạm phổ biến, kéo dài trong công tác tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự để tham mưu cho Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị cơ quan hữu quan xem xét, khắc phục.

6.2. Tiếp tục kiện toàn tổ chức cán bộ, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hành chính; tích cực phối hợp với Tòa án tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng công tác kiểm sát. Quán triệt, thực hiện tốt Chỉ thị số 04/CT-VKSTC-VPT1 ngày 17/5/2012 của Viện trưởng VKSND tối cao để nâng cao số lượng, chất lượng kháng nghị phúc thẩm về dân sự, hành chính. Nắm bắt đầy đủ tình hình vi phạm và kịp thời kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục. Đề ra các biện pháp thiết thực nâng cao tỉ lệ, chất lượng giải quyết đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; khắc phục các trường hợp đơn hết thời hạn nhưng không được giải quyết.
 
 
Đồng chí Nguyễn Văn Quảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân TP. Hải Phòng phát biểu tham luận

Vụ 5 chủ trì, phối hợp với Vụ 12 hướng dẫn thực hiện các quy định mới của Luật đất đai (sửa đổi) liên quan đến việc giải quyết các vụ án dân sự về tranh chấp quyền sử dụng đất, các vụ án hành chính về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư; tham mưu phối hợp với các ngành liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai (sửa đổi); tổ chức triển khai thực hiện các thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành pháp luật dân sự, hành chính; xây dựng chuyên đề “Vị trí, vai trò, trách nhiệm của Kiểm sát viên tại phiên tòa dân sự, hành chính”; tham mưu, đề xuất với lãnh đạo VKSND tối cao giải pháp thực hiện hiệu quả Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT ngày 01/8/2012 của VKSND tối cao và Tòa án nhân dân tối cao, về việc gửi hồ sơ vụ án để nghiên cứu giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm dân sự. Viện Phúc thẩm 1 xây dựng báo cáo kết quả 2 năm thực hiện Chỉ thị số 04/CT-VKSTC-VPT1 ngày 17/5/2012 của Viện trưởng VKSND tối cao.

6.3. Kiểm sát chặt chẽ thi hành án dân sự, bảo đảm các hoạt động thi hành án dân sự tuân thủ đúng quy định của pháp luật; tập trung kiểm sát việc phân loại việc có và không có điều kiện thi hành án, việc trả lại đơn, hoãn, tạm đình chỉ và cưỡng chế thi hành án. Phối hợp tốt với cơ quan thi hành án cùng cấp, góp phần nâng cao tỷ lệ số việc, số tiền được thi hành xong; rà soát các bản án tuyên không rõ ràng gây khó khăn cho việc thi hành án để kiến nghị, kháng nghị yêu cầu Tòa án khắc phục. Nâng cao số lượng, chất lượng kiểm sát trực tiếp các cơ quan thi hành án dân sự; thực hiện các biện pháp bảo đảm, nâng cao hiệu lực các kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát.

Vụ 10 xây dựng chuyên đề: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu lực kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát về công tác thi hành án dân sự”; tổng hợp, báo cáo những vi phạm phổ biến trong công tác thi hành án dân sự để tham mưu Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị cơ quan hữu quan khắc phục.

6.4. Đổi mới thủ tục tiếp công dân, thực hiện tốt việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; tăng cường kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp. Thường xuyên rà soát, đôn đốc việc giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự, dân sự, hành chính. Quản lý và trả lời đầy đủ, kịp thời các kiến nghị, yêu cầu của cử tri và đại biểu cơ quan dân cử ở trung ương và địa phương.

Vụ 7 tham mưu xây dựng Thông tư liên ngành hướng dẫn các quy định của pháp luật về giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; xây dựng Đề án “Đổi mới công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp”.

7. Đổi mới công tác thống kê tội phạm và công nghệ thông tin

Triển khai thực hiện tốt Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê mới được ban hành. Khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn Ngành; phát hiện, thẩm định và nhân rộng việc ứng dụng các phần mềm phục vụ công tác, nhất là ở VKSND tối cao; mở các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin, chú trọng đối với cán bộ cấp cơ sở. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin của Ngành. Viện trưởng Viện kiểm sát địa phương, Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin hiện có; tranh thủ các nguồn lực tại địa phương để nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác. Từ năm 2014, chỉ số về ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá, xếp loại thi đua trong toàn Ngành. 

Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin tiếp tục thực hiện Đề án “Đổi mới đồng bộ hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia”; xây dựng, hoàn thành bộ đề thi điện tử phục vụ công tác tuyển dụng công chức, bổ nhiệm chức vụ quản lý và chức danh tư pháp; xây dựng chuyên đề “Thực trạng và giải pháp nâng cao chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân”; tổ chức hội thảo toàn Ngành về ứng dụng công nghệ thông tin.
 
 
Các đại biểu dự Hội nghị

8. Mở rộng hợp tác quốc tế, làm tốt nhiệm vụ đầu mối tương trợ tư pháp về hình sự.

Đổi mới phương thức đàm phán, ký kết các hiệp định tương trợ tư pháp hình sự; trên cơ sở hiệp định khung, chủ động phối hợp với Bộ Ngoại giao tiến hành các hoạt động nhằm rút gọn quá trình tiếp xúc đàm phán và tổ chức việc ký kết khi có đủ điều kiện. Thực hiện hiệu quả các thỏa thuận hợp tác đã ký; ký kết các thỏa thuận mới, nhất là hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và xây dựng nhà trường; triển khai các hoạt động với vai trò thành viên chính thức của Hiệp hội Công tố viên quốc tế. Thực hiện tốt nhiệm vụ đầu mối tương trợ tư pháp về hình sự; tăng cường cán bộ làm công tác tương trợ tư pháp về hình sự; kịp thời kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin khi có yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự. Thực hiện hiệu quả các dự án quốc tế để tăng cường năng lực xây dựng, thực hiện pháp luật. Nghiêm túc chấp hành Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại; bảo đảm các đoàn đi công tác nước ngoài phải thực sự cần thiết, đúng thành phần và mục đích.

Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp hình sự xây dựng chuyên đề “Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động tương trợ tư pháp hình sự và giải pháp khắc phục”.

9. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp, pháp luật và hoạt động của Ngành

Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-VKSTC ngày 23/8/2012 của Viện trưởng VKSND tối cao; chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan báo chí, trang thông tin điện tử trong Ngành theo hướng chuyên sâu về nội dung, lĩnh vực; mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, thời lượng phát sóng Chương trình truyền hình Kiểm sát nhân dân, góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Ngành; nghiên cứu thành lập Phòng Truyền hình. Tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát địa phương trong công tác truyên truyền.

Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát và các trang thông tin điện tử của Viện kiểm sát các cấp tập trung tuyên truyền về hoạt động của Ngành; xây dựng hình ảnh người cán bộ kiểm sát trong sự nghiệp đổi mới và cải cách tư pháp; chú trọng tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp (sửa đổi năm 2013) và các dự án luật Ngành được giao chủ trì soạn thảo.

10. Đổi mới công tác quản lý tài chính, hậu cần, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát.

Tiếp tục triển khai, thực hiện hiệu quả việc mua sắm tài sản theo Đề án đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho ngành Kiểm sát năm 2011-2015; quản lý, sử dụng ngân sách, trang thiết bị và phương tiện làm việc bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; nghiên cứu, đề xuất với Đảng, Nhà nước từng bước tăng cường các điều kiện bảo đảm để Ngành thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng cải cách tư pháp.

Vụ 11 phối hợp với Vụ 9 tham mưu xây dựng Thông tư của Viện trưởng VKSND tối cao về quản lý, sử dụng trang phục và giấy chứng minh của cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát; tiếp tục xây dựng các đề án: “Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho ngành Kiểm sát nhân dân”, “Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2016-2020” và “Tăng cường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”; tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước có chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng trụ sở VKSND tối cao, các Viện kiểm sát cấp huyện đang phải thuê trụ sở và Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội. Văn phòng VKSND tối cao đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án xây dựng trụ sở mới của cơ quan VKSND tối cao tại quận Cầu Giấy, Hà Nội.

 

Nguồn tin: Theo Kiểm sát online

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây